Đang tải trang

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRONG KỶ NGUYÊN SỐ CỦA HỆ THỐNG THƯ VIỆN QUÂN ĐỘI

Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông phát triển không ngừng và được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề trong đó có lĩnh vực thư viện (TV). Thực tế cho thấy, tuy chưa phải là hoàn hảo, song có thể nói, trong những năm qua CNTT cũng đã làm thay đổi tư duy, diện mạo trong hoạt động của của hệ thống TV Việt Nam nói chung và hệ thống thư viện quân đội nói riêng. Nhờ CNTT mà công tác tổ chức, quản lý, khai thác nguồn lực thông tin (NLTT) và các sản phẩm, dịch vụ (SP-DV) thông tin - thư viện (TT-TV) trong các TV có những bước thay đổi lớn đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của đông đảo bạn đọc và người dùng tin (NDT). Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các TV so với trình độ chung ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Phần lớn ứng dụng CNTT trong ngành (trừ Thư viện Quốc gia Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia và một số thư viện của các trường Đại học được đầu tư dự án) chỉ mới dừng ở việc tạo lập cơ sở dữ liệu thư mục, tra cứu và giải đáp thông tin, bước đầu xây dựng NLTT điện tử của các thư viện… và cũng chủ yếu là hoạt động theo chế độ cục bộ, khép kín của từng đơn vị, và các thư viện trong hệ thống thư viện quân đội cũng không là ngoại lệ. Nhìn chung, các thư viện trong hệ thống thư viện quân đội chưa thiết lập được một NLTT điện tử thống nhất, chưa có tiếng nói chung trong việc chọn công nghệ và xây dựng chiến lược phát triển NLTT điện tử cho toàn hệ thống, còn mất nhiều thời gian trong việc tự mình xây dựng tài nguyên thông tin, khai thác kho tin, lãng phí trong việc bổ sung và tổ chức biên mục,... Bài viết này, giúp bạn đọc hiểu hơn về Hệ thống thư viện Quân đội, cũng như thực trạng của NTTT điện tử trong Hệ thống thư viện Quân đội, từ đó, có những giải pháp để tiếp tục phát triển NLTT điện tử cho hệ thống thư viện quân đội trong thời gian tới.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

1. Khái quát về Thư viện Quân đội (TVQĐ) và hệ thống thư viện quân đội (HTTVQĐ)

Hệ thống thư viện quân đội (HTTVQĐ) là một hợp phần quan trọng của hệ thống thư viện Việt Nam. HTTVQĐ được xây dựng theo tổ chức của quân đội, hình thành từ trung ương đến các đơn vị cơ sở.

Trong đó, Thư viện Quân đội (TVQĐ) là Thư viện Khoa học tổng hợp chuyên ngành quân sự cấp nhà nước, là trung tâm đầu ngành của hệ thống thư viện toàn quân trực thuộc Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị về công tác thư viện và hoạt động sách báo trong quân đội, với những nhiệm vụ sau:

- Bổ sung, sưu tầm, thu thập, tàng trữ sách báo, tài liệu về quân sự, quốc phòng ở trong và ngoài nước;

- Tổ chức phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, cung cấp thông tin, định hướng đọc và xây dựng phong trào đọc sách trong quân đội.

- Hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên thư viện cho hệ thống thư viện toàn quân;

- Bổ sung sách tập trung, bảo đảm đời sống văn hóa tinh thần cho bộ đội.

Hiện nay, toàn quân có hơn 80 thư viện cấp đầu mối trực thuộc BQP với gần 1000 thư viện, phòng đọc và Tủ sách phòng Hồ Chí Minh.

+ Các thư viện khoa học tổng hợp trực thuộc cơ quan chính trị các cấp quản lí. Ví dụ: Thư viện các Tổng cục, Thư viện Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Sư đoàn. Vốn tài liệu của các thư viện này phong phú đa dạng vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân.

+ Thư viện các Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu là các thư viện chuyên ngành. Các thư viện này được tổ chức nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, huấn luyện, tác chiến,... theo đặc thù của từng đơn vị. Vốn tài liệu của các thư viện này chủ yếu là các giáo trình, sách tham khảo, báo - tạp chí,... mang tính chuyên sâu theo từng chuyên ngành phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của mỗi đơn vị.

Cùng với các thiết chế văn hóa trong quân đội, hệ thống TV trong toàn quân đã có những đóng góp tích cực, phục vụ đắc lực công tác nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện, học tập, tổng kết chiến tranh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho bộ đội, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Với tính chất, vừa là TV khoa học tổng hợp chuyên ngành, vừa là trung tâm văn hóa, giáo dục và thông tin khoa học cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội nên NLTT của các TV trong HTTVQĐ có tính đặc thù: không chỉ tập trung chú trọng xây dựng NLTT chuyên ngành khoa học quân sự, lịch sử chiến tranh, cách mạng,... đáp ứng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi TV, mà còn phải bảo đảm tính toàn diện của các lĩnh vực tri thức khác, đòi hỏi các TV trong quân đội thường xuyên nghiên cứu nắm rõ thực trạng, đề ra các giải pháp xây dựng NLTT phù hợp, góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của Quân đội và đất nước đặt ra.

Từ khi thành lập đến nay, HTTVQĐ đã không ngừng được củng cố và lớn mạnh, trở thành một trong những hệ thống cơ quan thông tin – thư viện chuyên ngành lớn mạnh của ngành Thư viện Việt Nam, có tổ chức chặt chẽ, thống nhất, hoạt động có hiệu quả, nề nếp,… Tuy nhiên, để tiếp tục phát triển và hội nhập trong thời gian tới, HTTVQĐ cần có những hướng đi mới, đột phá trong các khâu nghiệp vụ then chốt, đặc biệt trong việc tạo lập, xây dựng và phát triển NLTTĐT, một trong những nền tảng cốt lõi để xây dựng TVĐT trong tương lai.

2. Thực trạng nguồn lực thông tin của hệ thống thư viện quân đội

Nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập và giao thoa văn hóa trong giai đoạn hiện nay trong hệ thống TV quân đội nhiệm vụ hữu ích, thực tế và cấp bách là cần sớm xây dựng NLTTĐT để trở thành nên tảng cho việc trao đổi, chia sẻ tài nguyên TT trong và ngoài hệ thống. NLTTDT mở ra cơ hội, khả năng trong việc chia sẻ, tiếp cận TT khoa học nói chung và TT khoa học quân sự nói riêng cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân góp phần xây dựng, củng cố nền quốc phòng an ninh và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.

Những năm qua, dù đã có chủ trương, trong Quyết định số 10/2007 – Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành TV Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch) định hướng đến năm 2020: ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tự động hóa hiện đại hóa trong các khâu hoạt động của TV. Phát triển thư điện tử và TV kỹ thuật số,…, Số hóa 100% TL quý hiếm trong TV,… Hệ thống TV trong quân đội phải được đầu tư, nâng cấp cải tạo và hiện đại hóa, trước hết là TV Trung ương Quân đội, các TV thuộc các Quân khu, quân đoàn, quân binh chủng trở thành TV điện tử, nối mạng Intranet, Internet, số hóa 1/3 TL quân sự của nước ta nhằm đáp ứng nhu cầu an ninh, quốc phòng của đất nước và nâng cao trình độ về mọi mặt của cán bộ, chiến sĩ trong quân đội… Song hoạt động xây dựng nguồn lực TT điện tử (NLTTĐT) trong HTTVQĐ còn nhiều hạn chế, do vậy kết quả thu được còn rất khiêm tốn.

Đến nay, HTTVQĐ đã được kết nối và hoạt động trên cơ sở mạng truyền số liệu quân sự của Bộ Quốc phòng. Trong đó, đại đa số các cơ quan trực thuộc Bộ và các học viện nhà trường đã được nối mạng quân sự. Ngoài ra, các thư viện còn kết nối internet để phục vụ thông tin/tài liệu và tuyên truyền các hoạt động của Đảng, Nhà nước, Quân đội theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành, đòi hỏi bảo đảm bí mật quân sự nên số thư viện được nối mạng Internet trên toàn quân chưa nhiều.

Cơ bản các đơn vị trong hệ thống đã ứng dụng CNTT trong các khâu nghiệp vụ, sử dụng phần mềm, web trong việc xây dựng, tạo lập và quản trị các CSDL, tra cứu thông tin, tài liệu bằng máy tính điện tử, áp dụng các chuẩn nghiệp vụ như MARC 21, Dublin core, DDC 23,...; gần 20 thư viện đã và đang số hóa tài liệu và xây dựng CSDL toàn văn, trong đó, phải kể đến: Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự - BQP, Cục Công nghệ thông tin nay là BTL 86, Thư viện Quân đội, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Chính trị Quân sự, Học viện Quân y, Học viện Lục quân,... là các đơn vị đi đầu trong hoạt động số hóa tài liệu. Còn các thư viện của các quân khu, quân đoàn, quân binh chủng và các đơn vị cấp dưới do điều kiện về kinh phí nên chưa được đầu tư cho việc số hóa và xây dựng các CSDL điện tử. Các thiết bị phục vụ cho việc số hóa được các đơn vị sử dụng cơ bản đến nay vẫn là máy số hóa thủ công, riêng Thư viện Quân đội, BTL 86, Trung tâm thông tin khoa học quân sự –BQP đã được đầu tư máy số hóa tự động Treventus, Kistas,...

Các đơn vị ngoài việc xây dựng CSDL thư mục cho kho tài liệu truyền thống (sách, tư liệu, luận án, luận văn, báo tạp chí,...) của mình, chủ yếu tự số hóa các tài liệu trong kho truyền thống hiện có theo nhiều hình thức khác nhau, chưa có sự thống nhất, phối hợp, phân công giữa các cơ quan trong quá trình số hóa. Tuy nhiên, thông thường, các đơn vị làm sau, sẽ học hỏi kinh nghiệm từ đơn vị đi trước, và tránh những nội dung mà các đơn vị trước đã làm nhưng hiệu quả chưa cao, chưa thực sự thống nhất và mang tính hệ thống.

Ngoài ra, các thư viện thuộc các học viện nhà trường đã được BQP phòng đầu tư dự án xây dựng thư viện số dùng chung, do Trung tâm Thông tin BQP chủ trì, triển khai đến gần 20 học viện, nhà trường, Viện. Dự án tập trung số hóa tài liệu là giáo trình, luận án, luận văn của các học viện, nhà trường, viện để phục vụ dùng chung trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học tại các học viện, nhà trường thông qua mạng truyền số liệu quân sự của Bộ Quốc phòng.

Nhìn chung, việc tạo lập và phát triển NLTTĐT của các đơn vị trong toàn quân, vẫn chủ yếu mang tính tự trị, khép kín, ...chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện, việc chia sẻ, trao đổi chưa thực sự hiệu quả,...

*Nguyên nhân:

- Chưa có chiến lược và chính sách phát triển NLTTĐT trong toàn quân;

- Chưa có dự án xây dựng và phát triển NLTTĐT của BQP;

- Các thư viện đều tiến hành mua tài liệu điện tử, số hóa tài liệu và xử lí tài liệu điện tử và tài liệu số hóa của đơn vị mình một cách cục bộ, khép kín, bằng nguồn kinh phí thường niên của mỗi đơn vị, dẫn đến tình trạng một tài liệu nhưng nhiều đơn vị số hóa, việc này thật sự lãng phí kinh phí và nhân lực;

- Chưa có một cơ quan đứng đầu điều phối  trong việc xây dựng NLTTĐT của toàn quân;

- Chưa thống nhất được các tiêu chuẩn kĩ thuật trong quá trình xử lí và khai thác tài liệu số hóa;

- Việc khai thác, phục vụ và chia sẻ NLTTĐT trong toàn quân còn nhiều hạn chế và hiệu quả thấp;

- Công tác tổ chức, thực hiện còn lúng túng từ việc lựa chọn phần mềm, thiết bị số hoá và cách thức tổ chức và quản lí tài liệu số, quy trình xử lý, khai thác và bảo quản cũng như vấn đề bản quyền của tài liệu số;

- Phần mềm quản trị thư viện tích hợp và phần mềm quản trị thư viện số được dùng trong toàn quân còn nhiều bất cập trong quá trình sử dụng, gây khó khăn trong quá trình chia sẻ, khai thác và dùng chung NLTTĐT

3. Giải pháp phát triển nguồn lực thông tin điện tử cho Thư viện Quân đội và Hệ thống thư viện trong toàn quân.

Trong Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã khẳng định: phát triển văn hóa đọc là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp văn hóa, giáo dục của đất nước. Đồng thời, trong Đề án đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy phát triển văn hóa đọc trong thời gian tới, trong đó giải pháp thứ 4 là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công lập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin với một số nội dung cụ thể như sau: - Xây dựng và phát triển thư viện hiện đại, có vốn tài liệu phong phú, thân thiện với người sử dụng, trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục của cộng đồng,...; - Thí điểm và hình thành thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức nhanh chóng, thuận tiện,...

Để thực hiện được các nội dung đưa ra trong Đề án, hệ thống thư viện Việt Nam nói chung, hệ thống thư viện quân đội nói riêng, đòi hỏi các Bộ, Ban, ngành liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của mình đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả giải pháp từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong từng Bộ, ngành tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất mà có những giải pháp, bước đi sao cho phù hợp. Riêng, hệ thống thư viện Quân đội cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể như sau:

Xây dựng cơ cấu tổ chức và quản lý NLTTĐT

+ Trong quản lí, chỉ đạo:

Hiện nay, các cơ quan thông tin – thư viện trong quân đội do tính đặc thù nên có nhiều cơ quan quản lí (cơ quan chính trị/phòng Khoa học Công nghệ và Môi trường/Phòng Đào tạo- Huấn luyện) gây khó khăn, trong việc quản lí và chỉ đạo nghiệp vụ, phân tán nguồn lực thông tin, không thống nhất về quy trình và chuẩn nghiệp vụ, khó khăn và bất tiện cho người sử dụng, lãng phí nguồn nhân lực, tài chính và trang thiết bị kỹ thuật, cán bộ thư viện cấp dưới thường phải kiêm nhiệm,...Vì vậy, trong thời gian tới, để tập trung nguồn lực thông tin, thống nhất quy trình và chuẩn nghiệp vụ thông tin – thư viện, tiết kiệm được các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực,...), thuận lợi cho việc chỉ đạo và quản lí,... đòi hỏi cần phải có cơ cấu tổ chức, biên chế hợp lí và thống nhất trong quản lí.

+ Trong tổ chức kỹ thuật của mạng:

 Cơ cấu tổ chức kỹ thuật trong việc phát triển NLTTĐT trong HTTVQĐ có thể bao gồm :

- Một cơ quan điều phối: là cơ quan đầu não của hệ thống thực hiện 2 chức năng chính: Kiểm tra - điều phối và Tra cứu - hướng dẫn.

Chức năng kiểm tra - điều phối bao gồm:

+ Phân công và phối hợp giữa các cơ quan TT TV trọng điểm;

+ Phân bố và kiểm tra các nguồn lực của toàn hệ thống;

+ Quản lý hoạt động của toàn hệ thống;

+ Kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động của từng cơ quan TTTV trong hệ thống và của toàn hệ thống;

+ Thực hiện việc thống kê, báo cáo, kế hoạch của các cơ quan TTTV trong hệ thống và toàn hệ thống.

Chức năng tra cứu - hướng dẫn bao gồm:

+ Hoàn thiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kĩ thuật thống nhất trong toàn hệ thống;

+ Tạo lập các CSDL tích hợp cho toàn hệ thống;

+ Duy trì các yếu tố hỗ trợ đảm bảo trong toàn hệ thống: xây dựng Bộ từ khóa quân sự, Bộ chủ đề quân sự, Danh mục các kí hiệu môn loại chuyên ngành quân sự thống nhất toàn quân, hạ tầng công nghệ, đội ngũ cán bộ.

Vai trò trung tâm điều phối của HTTVQĐ do TVQĐ thuộc TCCT đảm trách.

- Các cơ quan TT-TV trọng điểm của hệ thống là các phần tử hợp phần chức năng của toàn hệ thống thực hiện các quá trình xây dựng và phát triển NLTTĐT như: đăng ký, bổ sung, xử lý, lưu trữ, khai thác và cung cấp TT/TL điện tử theo qui trình công nghệ và cấu trúc chuẩn nghiệp vụ thống nhất. Việc xác định danh sách các cơ quan TT-TV này, qui mô của chúng phụ thuộc hiện trạng và xu thế phát triển của các đơn vị quân đội trong từng thời kỳ.

* Xây dựng chiến lược số hóa, kế hoạch số hóa.

Thư viện Quân đội là TV đầu ngành của hệ thống thư viện toàn quân, để phát huy vai trò, vị trí của mình, nhất thiết phải đề ra chiến lược số hóa tài liệu dùng chung BQP với các nội dung như:

+ Phân công, phối hợp với các thư viện đơn vị để số hóa: TVQĐ phải đứng ra chủ trì để phân công, phối hợp với các thư viện đơn vị, tránh số hóa trùng lặp, lãng phí giữa các đơn vị;

+ Xây dựng lộ trình số hóa: số hóa theo giai đoạn, mỗi giai đoạn có thể chọn ra một nội dung/loại hình/kho tài liệu/đơn vị để số hóa.

+ Phương tiện số hóa: lựa chọn công nghệ số hóa, phần mềm xử lý, quản lí, khai thác linh hoạt, bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật.

+ Đề ra các chính sách, quy trình, quy định, quy chế, tiêu chuẩn kĩ thuật trong quá trình số hóa.

+ Kinh phí: Số hóa bằng kinh phí thường niên thường cho kết quả rất khiêm tốn. Đối với hệ thống thư viện quân đội nên xây dựng đề án xin dự án số hóa tài liệu dùng chung trong BQP;

+ Lựa chọn nội dung, loại hình tài liệu để số hóa phù hợp với nhu cầu của NDT trong và ngoài quân đội) và xử lí tài liệu số hóa,… Đây là khâu quan trọng mang tính chiến lược của quá trình số hóa. Thông thường, các đơn vị thường chọn tài liệu quý hiếm trước, tài liệu mang tính độc bản, ít có cơ quan nào có hoặc số hóa các tài liệu được nhiều bản đọc quan tâm, tài liệu mang tính chất chuyên ngành của thư viện đó hoặc số hóa toàn bộ một kho tài liệu. Đối với hệ thống có nhiều thư viện, mỗi thư viện có cả tài liệu tổng hợp và tài liệu chuyên ngành thì Thư viện trung tâm có thể điều phối để tránh số hóa trùng lặp giữa các thư viện,... Tùy thuộc vào kinh phí, nhu cầu sử dụng, chia sẻ, khai thác, bảo quản để lựa chọn phương án phù hợp.

* Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản trị và chia sẻ, khai thác tài liêu điện tử

 Xây dựng phần mềm thư viện số dùng chung tạo sự thống nhất trong xử lý, khai thác và chia sẻ trong toàn hệ thống; tận dụng Mạng truyền số liệu của BQP để chia sẻ, khai thác thông tin/tài liệu; phát triển hạ tầng mạng đến các thư viện đơn vị, ứng dụng các phần mềm quản trị, chia sẻ, khai thác NLTTĐT,…

* Nâng cao chất lượng ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ trong xử lí tài liệu điện tử.

Cần có sự thống nhất và yêu cầu trong toàn quân về chuẩn nghiệp vụ như: Biên mục Dublin core, Khung phân loại DDC 23, Biên mục MARC21,... và các chuẩn khác trong mô tả, xử lý, bao gói để thuận lợi trong quá trình chia sẻ, trao đổi, khai thác tài liệu trên mạng truyền số liệu quân sự.

* Xây dựng các CSDL

CSDL thư mục quân sự:

+ Xây dựng mục lục liên hợp sách quân sự quốc gia;

+Xây dựng CSDL tên các ấn phẩm định kỳ quân sự trong nước;

+ Xây dựng CSDL tên các ấn phẩm định kỳ quân sự nước ngoài;

+ Xây dựng CSDL tên các luận án, luận văn chuyên ngành quân sự;

+ Xây dựng CSDL tên các công trình nghiên cứu khoa học được bảo vệ trong Bộ quốc phòng;

+ Xây dựng CSDL tên các cuộc hội thảo khoa học của BQP;

......

-Xây dựng CSDL dữ kiện:

+ Cuộc đời, sự nghiệp các tướng lĩnh Việt Nam;

+ Anh hùng Quân đội Việt Nam qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ;

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Các nhà văn, nhà thơ Quân đội;

+ Các loại vũ khí, trang bị;

+ Các tác phẩm văn học viết về đề tài chiến tranh cách mạng;

+ Các đơn vị quân đội

.....

- Xây dựng các bộ sưu tập số:

+ Cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh;

+ Kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cứu nước;

+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Nhà nước của Bộ Quốc phòng;

+ Luận văn, luận án sau đại học thuộc các trường quân sự;

+ Các tác phẩm văn học viết về đề tài chiến tranh cách và Quân đội Việt Nam;

+ Công tác Đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

....

* Mua tài liệu điện tử từ các cơ quan xuất bản, tạo các liên kết đến các trang web miễn phí, mua/chung mua quyền truy cập đến các CSDL uy tín, chất lượng.

* Đào tạo nguồn nhân lực

Để có nhân lực đáp ứng nhu cầu trong kỷ nguyên số, trong thời gian tới, đòi hỏi đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu trong xử lý tài liệu điện tử, quản trị thông tin, công nghệ thông tin, quản trị mạng,... thành thạo trong vấn đề khai thác, truy cập thông tin... Thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn chuyên ngành và tham quan học hỏi trong và ngoài nước để áp dụng vào thực tiễn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

* Tăng cường trao đổi, chia sẻ NLTTĐT giữa các cơ quan, thư viện trong hệ thống.

* Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu đọc của cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân.

Trước khi, xây dựng dự án, phát triển nguồn lực thông tin điện tử trong toàn quân, chúng ta nên có cuộc khảo sát nhu cầu của cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân, từ đó, có những quyết định đúng đắn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng dữ liệu.

* Quảng cáo, marketing các sản phẩm, dịch vụ của thư viện trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tạo dựng hình ảnh và thương hiệu của thư viện thông qua chất lượng của các thông tin/tài liệu được cung cấp trên web, các hoạt động tuyên truyền, các dịch vụ điện tử,…

* Phát triển các dịch vụ phục vụ điện tử dựa trên hạ tầng mạng như dịch vụ tìm tin, tra cứu thông tin, cung cấp thông tin/tài liệu về một vấn đề/lĩnh vực, tổng thuật tài liệu,...

* Xây dựng quy chế, tổ chức biên chế phù hợp

Kết luận

Phát triển NLTTĐT trong hệ thống thư viện Việt Nam nói chung và hệ thống thư viện quân đội nói riêng là một việc làm khó, đòi hỏi mất nhiều thời gian, kinh phí, nhân lực. Vì vậy, phải có những bước đi chiến lược, dài hơn và những quyết sách đúng đắn, phù hợp cho mỗi giai đoạn cụ thể. Đồng thời, có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan trong cùng hệ thống để tạo nên tính thống nhất, đồng bộ và đặc biệt là tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí trong quá trình xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin điện tử.

Đối với hệ thống thư viện quân đội, với mong muốn tạo dựng được không gian thông tin trong đó có nguồn lực thông tin điện tử quân sự quốc gia đủ mạnh để phục vụ nghiên cứu, đào tạo, huấn luyện chiến đấu, phục vụ nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ trên cả nước, trong đó, TVQĐ với vai trò là cơ quan trung tâm, đầu ngành, điều phối hoạt động của hệ thống thông tin quân sự trên không gian mạng chặt chẽ, hiệu quả. Để hệ thống thông tin quân sự trở thành một hệ thống mạnh, tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của quân đội trong thời chiến cũng như thời bình./.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội: Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo.- H.: 2011.

2. Bộ Văn hóa – Thông Tin. Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thư viện Việt nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Số 10/2007/QĐ-BVHTT.

3. Công tác thư viện – thông tin  trong quân đội nhân dân Việt Nam: Tài liệu nghiệp vụ dùng cho cán bộ thư viện.-H.: Văn học, Thư viện Quân đội, 2012.-215tr.

4. Quyết định số 329/QĐ-TTg, ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

5. Nguyễn Tiến Đức (2005), “Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hoá tài liệu ở Việt Nam”. Tạp chí Thông tin & Tư liệu.

6. Nguyễn Hữu Hùng. Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn. H.:Văn hóa - thông tin, 2005, 835 tr.

7. Trần Thị Bích Huệ (2015). Phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin điện tử trong hệ thống thư viện quân đội/ Trần Thị Bích Huệ, Trần Nữ Quế Phương//Kỷ yếu Hội thảo: “Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức/2015.

8. Trần Thị Bích Huệ (2017). Thư viện Quân đội – chặng đường 60 năm/ Trần Thị Bích Huệ, Trần Nữ Quế Phương//Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5, tháng 9/2017.

9. Tạ Bá Hưng (2000), Phát triển nội dung số ở Việt Nam: Những nguyên tắc chỉ đạo.- Tạp chí Thông tin & Tư liệu.

10. Kỷ yếu Thư viện QĐ và Hệ thống thư viện QĐ – 55 năm xây dựng và phát triển: Nhân kỷ niệm 55 năm ngày thành lập Thư viện QĐ 15/11/1957 – 15/11/2012).-H.:  Thư viện QĐ, 2012.- 207 tr.

11. Pháp lệnh thư viện. Số 31/2000/PL-UBTVQH10

12. Trần Nữ Quế Phương. Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện tử trong các thư viện hiện nay.//TC TV, 2011, số 5(31) tr. 26 - 32.

13. Trần Nữ Quế Phương. Quá trình hiện đại hóa thư viện quân đội: trực trạng và xu hướng phát triển // Kỷ yếu Thư viện Quân đội và Hệ thống thư viện quân đội – 55 năm xây dựng và phát triển: Nhân kỷ niệm 55 năm ngày thành lập Thư viện Quân đội 15/11/1957 – 15/11/2012).-H.:  Thư viện Quân đội, 2012.

14. Trần Nữ Quế Phương. Luận bàn về quan điểm hiện đại hóa hệ thống thư viện quân đội //Tạp chí Thư viện Việt Nam, tháng 9/2012

15. Trần Nữ Quế Phương. Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin điện tử trong các thư viện hiện nay//Tạp chí Thư viện Việt Nam, 2011, số 5(31) tr. 26 - 32.

16. Trần Nữ Quế Phương. Một số vấn đề về số hóa tài liệu//Chuyên san Sách giáo dục và Thư viện trường học.- H.: Giáo dục, 2013


Đại tá, Thạc sỹ Trần Thị Bích Huệ - Giám đốc Thư viện Quân đội

Mạng xã hội

Giờ mở cửa

07:30 - 16:30

Thứ Hai - Thứ Bảy

Nghỉ Chủ nhật, Ngày lễ

Thống kê truy cập

Hôm nay

Trong tháng

Trong năm

Trực tuyến

Tổng cộng

106

67985

68083

0

68083

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THƯ VIỆN QUÂN ĐỘI - TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM.

Địa chỉ: Số 83 - Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội *Tel: 069.554.546 * Email: thuvienquandoi@gmail.com

Website: thuvienquandoi.vn * Chịu trách nhiệm nội dung: Đại tá, Thạc sỹ Mạc Thùy Dương - Giám đốc Thư viện Quân đội.

Quyết định cho phép thiết lập trang thông tin điện tử số 880/QĐ-CT, Ngày 25/6/2010 của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị

® Ghi rõ nguồn thuvienquandoi.vn khi phát hành lại thông tin từ Cổng TTÐT TVQĐ.